Các cá nhân và tổ chức đều kiếm được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và họ cũng đóng góp vào sự tiến bộ của đất nước. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể khởi nghiệp vì còn tùy thuộc vào đối tượng được luật pháp cho phép. Vậy đặt ra câu hỏi cho việc “viên chức có được thành lập doanh nghiệp không”? Tại sao nhân viên chính phủ không thể bắt đầu hoạt động kinh doanh riêng của họ? Vui lòng xem qua bài viết của Replus dưới đây để hiểu rõ thêm chi tiết về trường hợp này.
Viên chức theo quy định của pháp luật là gì?
Theo Điều 2 của Luật Viên chức 2010, viên chức là các công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Theo chế độ hợp đồng làm việc, viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập và được trả lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo yêu cầu của Luật Viên chức 2010, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo như quy định của pháp luật. Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước và có tư cách pháp nhân trước pháp luật.
Tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau mà pháp luật phân chia viên chức thành các nhóm khác nhau như:
Theo chức trách và vị trí việc làm:
- Viên chức giữ chức vụ vai trò quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn được yêu cầu, làm nhiệm vụ điều hành, tổ chức và triển khai công việc trong đơn vị sự nghiệp của mình nhưng không phải là công chức và được hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định.
- Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ được tuyển dụng theo chuyên môn, nghiệp vụ và hoạt động trong cơ quan nhà nước theo chức danh nghề nghiệp.
Theo trình độ đào tạo: Viên chức giữ chức danh này có yêu cầu về trình độ như trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Theo quy định viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “cán bộ, viên chức, công chức theo quy định của Luật Cán bộ và Luật Viên chức” không được thành lập công ty.
Theo Khoản 3, Điều 14 của Luật Viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài giờ quy định như sau: “Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và các tổ chức nghiên cứu dự án khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác”
Chúng ta có thể suy luận rằng câu trả lời cho vấn đề liệu viên chức có được thành lập doanh nghiệp không là đã mang ý nghĩa phủ định, dựa trên các quy định cấm rõ ràng trong ba luật được mô tả ở trên.
Tuy nhiên, ngoài các yêu cầu nêu trên, pháp luật cho phép công chức góp tiền, mua cổ phần, phần vốn góp vào các công ty cổ phần và công ty hợp danh hoạt động ngoài lĩnh vực mà họ trực tiếp tham gia, quản lý. Việc góp vốn vào một doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn là không được phép vì theo luật đối với loại hình công ty này, người góp vốn là người có quyền quản lý và điều hành.
Tại sao viên chức không được thành lập doanh nghiệp?
Sau khi đã tìm hiểu về viên chức có được thành lập doanh nghiệp không, Replus sẽ giúp bạn biết thêm về lý do đằng sau vấn đề này. Cán bộ, viên chức là những người trong bộ máy nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn đáng kể. Do đó, luật cấm công chức, viên chức thành lập và quản lý doanh nghiệp để tránh khả năng lạm quyền và tham nhũng. Nếu không có những luật này, các quan chức rất có thể sẽ can thiệp vào quyền hạn và vị trí của họ trong các hoạt động của công ty vì lợi ích cá nhân, sao nhãng trách nhiệm và có thể vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Cũng vì lý do này, Luật Phòng chống tham nhũng 2018 nghiêm cấm viên chức nhà nước là lãnh đạo, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước đóng góp tiền cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mà họ trực tiếp kiểm soát. hợp pháp hoặc cho vợ/chồng; cha mẹ; tiến hành kinh doanh trong lĩnh vực hoặc nghề nghiệp đó.
Ngoài ra, viên chức còn không được thực hiện quá trình đóng góp vốn trong các trường hợp sau theo pháp luật cán bộ công chức:
- Cán bộ, công nhân viên chức chỉ được tham gia vào công ty cổ phần với tư cách là cổ đông góp vốn, không được với tư cách là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia với tư cách vai trò là thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, không được tham gia với tư cách là thành viên hợp danh.
Các đối tượng không có quyền thành lập doanh nghiệp là ai?
Với câu trả lời cho vấn đề liệu viên chức có được thành lập doanh nghiệp không? Theo Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, các tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và chi phối doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm các đối tượng sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để xây dựng công ty thu lợi cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, các quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý việc vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên môn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp của Nhà nước;
- Người chưa đủ tuổi thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người mất năng lực hành vi dân sự; những người gặp khó khăn trong việc quản lý nhận thức và hành vi; người mất tư cách pháp nhân.
- Người đang bị truy cứu về trách nhiệm hình sự, đang trong quá trình tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành các biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, đang bị Tòa án truy tố. cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc hoạt động nhất định; và các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản và Luật Chống tham nhũng.
Bài viết đã cung cấp cho bạn đọc thông tin về việc “viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?” Replus hy vọng đã hỗ trợ Quý khách hàng giải quyết các vấn đề nêu trên. Nếu bạn còn bất kỳ băn khoăn nào hoặc đang gặp khó khăn cụ thể liên quan đến Luật Doanh nghiệp, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline 0932 678 626 để được chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ bạn một cách tốt nhất có thể.