Các công ty và cá nhân được tự do thành lập doanh nghiệp và thực hiện kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, không phải tất cả các cá nhân hoặc tổ chức đều được phép thành lập doanh nghiệp. Hãy cùng Replus tìm hiểu qua các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp ban hành nhé!
Các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp gồm những ai?
Tuy nhiên, một số cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và các tổ chức có tư cách pháp nhân vẫn bị từ chối cơ hội thành lập doanh nghiệp vì nhiều lý do.
Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền tự do thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14. Tuy nhiên, các cá nhân và tổ chức không phải lúc nào cũng có thẩm quyền pháp lý để bắt đầu kinh doanh và sau đây là các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp:
- Cơ quan, đơn vị vũ trang thuộc nhà nước nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để xây dựng công ty kinh doanh thu lợi nhuận cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cán bộ, viên chức, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức, công nhân quốc phòng trong các đơn vị cơ quan của Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo sự ủy quyền quản lý vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên nghiệp trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được chọn làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này.
- Người chưa đủ thành niên; người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn về nhận thức và làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giữ, chấp hành án phạt trong tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm các công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật phá sản và Luật phòng chống tham nhũng.
- Theo quy định của Bộ luật Hình sự, tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm không được kinh doanh, hoạt động trong những lĩnh vực nhất định.
Người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có yêu cầu của Cơ quan để tránh bị liệt vào các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp.
Những ai được phép thành lập doanh nghiệp
Chủ thể kinh doanh trong thành lập doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động giao dịch dân sự, thương mại và lao động trên thị trường. Họ sẽ chịu trách nhiệm về quyền và trách nhiệm tài sản. Tuy nhiên, chỉ những tập thể, cá nhân được pháp luật công nhận mới được phép thành lập doanh nghiệp. Hơn nữa, phải có đủ năng lực và điều kiện để đảm bảo sự thành công và trách nhiệm của doanh nghiệp.
Chủ thể thành lập là cá nhân
Theo các điều khoản của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, tất cả mọi người, dù là người Việt Nam hay người nước ngoài, không phân biệt quốc tịch, nơi cư trú, đều có quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp. Nếu chủ thể thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp do chính mình thành lập.
Trường hợp người nước ngoài thành lập công ty tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Chủ thể thành lập là tổ chức
Nếu chủ thể thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì phải được pháp luật thừa nhận. Đồng thời, chủ thể chỉ được đầu tư tiền để thành lập công ty nếu có tài sản riêng và có khả năng chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Theo yêu cầu của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quyền thành lập doanh nghiệp không phụ thuộc vào địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
Điều kiện thành lập doanh nghiệp
Khi thành lập công ty, điều quan trọng là phải đáp ứng các điều kiện, bao gồm pháp nhân thành lập công ty, ngành nghề kinh doanh, vốn thành lập, địa chỉ trụ sở chính và tên doanh nghiệp và một số trường hợp khác để không bị hiểu nhầm là một trong các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp.
Điều kiện về kinh tế
Để bắt đầu kinh doanh, các tổ chức và con người phải cung cấp các điều kiện vật chất cần thiết, chẳng hạn như nhà xưởng, nhà kho, văn phòng, máy móc và thiết bị. Cam kết vốn dưới dạng tiền, sản phẩm hiện vật hoặc các tài sản khác là cơ sở cho đầu tư. Số lượng vốn đầu tư thành lập trong mỗi doanh nghiệp thay đổi đáng kể dựa trên lĩnh vực và khả năng tài chính của nhà đầu tư. Nghĩa vụ của nhà đầu tư là đánh giá số tiền cần thiết và đủ để công ty tồn tại, cạnh tranh và mở rộng. Các công ty mắc lỗi trong quá trình đánh giá này có nguy cơ bị loại bỏ thành các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp do thiếu khả năng cạnh tranh.
Điều kiện về pháp lý
Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định. Cơ sở sẽ thực hiện chế độ “tiền kiểm” để xem xét hoàn cảnh thành lập doanh nghiệp trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ xem xét yêu cầu “tiền kiểm” sau khi đã tiếp nhận và thẩm định đầy đủ hồ sơ liên quan đến điều kiện đăng ký doanh nghiệp.
Quá trình xem xét các điều kiện mà một công ty phải tuân theo sau khi đăng ký tổ chức và bắt đầu hoạt động được gọi là “hậu kiểm”. Sự cần thiết của một chiến lược hiện đại hóa quy trình hành chính trong việc thành lập và đăng ký doanh nghiệp đã dẫn đến sự ra đời của chế độ “hậu kiểm”. Theo Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký công ty, người thành lập doanh nghiệp phải tự kê khai và chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của các thông tin khai trong hồ sơ.
Nếu bạn vẫn còn thắc mắc về bất cứ vấn đề về các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đừng ngần ngại liên hệ Replus qua Hotline 0932 678 626, chúng tôi cam kết sẽ tư vấn tới bạn một cách chuyên nghiệp và tận tình nhất.