Trốn thuế luôn là một căn bệnh nan y đang âm thầm xói mòn nền kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Hàng năm, ngân sách nhà nước thất thoát hàng nghìn tỷ đồng do hành vi gian lận thuế của các doanh nghiệp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chung của xã hội. Vậy nên Nhà nước thường có những án phạt rất nặng dành cho các doanh nghiệp trốn thuế. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn tìm hiểu kỹ hơn về định nghĩa, hành vi cũng như mức xử phạt cho tội trốn thuế.
Định nghĩa về trốn thuế trong kinh doanh
Trốn thuế là hành vi cố ý của cá nhân hoặc tổ chức nhằm giảm thiểu hoặc tránh hoàn toàn nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực kinh doanh, hành vi này thường được thực hiện thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau, nhằm mục đích thu lợi bất chính và gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
Hậu quả khi các doanh nghiệp trốn thuế
Trốn thuế là một vấn nạn nhức nhối trong xã hội, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế và xã hội nói chung. Dưới đây là một số hậu quả tiêu biểu khi các doanh nghiệp trốn thuế:
Đối với ngân sách của Nhà nước
Trốn thuế trực tiếp sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu cho các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh. Đồng thời, sự thiếu hụt ngân sách do trốn thuế gây ra sẽ khiến chính phủ phải tìm kiếm các nguồn thu khác, điều chỉnh chi tiêu công, hoặc tăng thuế đối với các đối tượng khác. Điều này có thể gây ra nhiều bất ổn trong nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp trốn thuế bị phát hiện
Khi bị phát hiện trốn thuế, doanh nghiệp sẽ mất đi uy tín trong mắt khách hàng, đối tác và cộng đồng. Điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Ngoài ra, các doanh nghiệp trốn thuế sẽ phải đối mặt với các hình phạt hành chính và thậm chí cả hình phạt hình sự, bao gồm phạt tiền, đóng cửa doanh nghiệp, tịch thu tài sản.
Đối với nền kinh tế của nước nhà
Những doanh nghiệp trốn thuế làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trung thực, tạo ra một môi trường kinh doanh không bình đẳng. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng thường e ngại đầu tư vào những quốc gia có tình trạng trốn thuế cao. Hơn hết, khi thiếu hụt ngân sách do trốn thuế sẽ hạn chế khả năng đầu tư vào các lĩnh vực như giáo dục, y tế, hạ tầng, làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Đối với an sinh xã hội Việt Nam
Trốn thuế làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo, khi mà những người giàu có có thể trốn tránh nghĩa vụ đóng góp cho xã hội, trong khi người dân lao động phải gánh chịu gánh nặng thuế. Bên cạnh đó, tội trốn thuế tăng cao sẽ làm giảm lòng tin của người dân vào hệ thống quản lý thuế và pháp luật, gây ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội.
Những hành vi được xem là tội trốn thuế
Khi kinh doanh, nếu bạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, bạn có thể bị coi là doanh nghiệp trốn thuế ở Việt Nam
Không khai báo hoặc khai báo không đúng
Không đăng ký kinh doanh: Bạn không đi đăng ký kinh doanh để được cấp mã số thuế.
Không khai thuế hoặc khai muộn: Bạn không làm thủ tục khai báo thuế đúng hạn hoặc khai báo không đúng số liệu doanh thu, lợi nhuận.
Khai sai thông tin về hàng hóa xuất nhập khẩu: Bạn khai báo sai số lượng, giá trị hàng hóa khi xuất nhập khẩu.
Sử dụng hóa đơn, chứng từ gian lận
Xuất hóa đơn khống: Bạn xuất hóa đơn không có thật để khấu trừ chi phí, giảm thuế phải nộp sẽ bị xem là doanh nghiệp trốn thuế
Sử dụng hóa đơn giả: Bạn sử dụng hóa đơn của công ty khác để kê khai chi phí khi bị phát hiện sẽ bị khép vào tội trốn thuế.
Khai báo giá trị hàng hóa thấp hơn giá thực tế: Bạn bán hàng nhưng khai báo giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá bán thật để trốn thuế.
Ẩn giấu thu nhập, tài sản doanh nghiệp
Không ghi chép sổ sách kế toán: Bạn không ghi chép đầy đủ các khoản thu vào sổ sách.
Sử dụng tài khoản ngân hàng cá nhân để kinh doanh: Bạn dùng tài khoản cá nhân để nhận tiền thanh toán mà không khai báo sẽ bị xem là doanh nghiệp trốn thuế ở Việt Nam.
Lợi dụng chính sách thuế để vi phạm
Sử dụng hàng hóa miễn thuế sai mục đích: Bạn sử dụng hàng hóa được miễn thuế để kinh doanh mà không khai báo.
Tiếp tục kinh doanh khi đã ngừng hoạt động: Bạn vẫn kinh doanh nhưng không thông báo cho cơ quan thuế.
Ngoài ra, sự khác biệt giữa tội trốn thuế và vi phạm thủ tục thuế là nếu bạn khai báo muộn nhưng đã nộp đủ thuế trước khi bị kiểm tra, bạn sẽ bị phạt vi phạm thủ tục chứ không phải trốn thuế.
Người chịu trách nhiệm khi doanh nghiệp trốn thuế bị xử phạt
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật (thường là giám đốc) của một công ty đóng vai trò là người đại diện cho công ty trước pháp luật. Họ có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Đồng thời, người đại diện theo pháp luật sẽ có những nghĩa vụ sau đây:
- Đảm bảo lợi ích cho công ty: Họ phải làm mọi thứ để công ty hoạt động tốt và có lợi nhuận.
- Trung thành với công ty: Họ không được lợi dụng vị trí của mình để làm giàu cho bản thân hoặc người khác bằng tài sản của công ty.
- Khai báo đầy đủ thông tin: Họ phải báo cáo cho công ty về các công ty khác mà họ có liên quan.
Nếu công ty có hành vi trốn thuế, người đại diện theo pháp luật sẽ chịu trách nhiệm chính. Điều này có nghĩa là họ có thể bị phạt tiền, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Không chỉ người đại diện, những người khác trong công ty có liên quan đến tội trốn thuế (như kế toán) cũng sẽ bị xử lý.
Mức xử phạt dành cho các doanh nghiệp trốn thuế ở Việt Nam
Sau đây là các mức xử phạt được ban hành khi các doanh nghiệp trốn thuế và tùy theo từng trường hợp mà sẽ có các yếu tố ảnh hưởng khác nhau:
Mức xử phạt hành chính dành cho tội trốn thuế
Nói một cách đơn giản, nếu doanh nghiệp nào cố tình không nộp đủ thuế, hoặc làm những việc gian lận để giảm thuế phải nộp, thì sẽ bị phạt tiền. Mức phạt sẽ tùy thuộc vào hành vi vi phạm và mức độ nghiêm trọng.
Mức phạt cơ bản: Nếu doanh nghiệp phạm một trong các lỗi như khai báo thuế sai, không xuất hóa đơn đầy đủ, thì sẽ bị phạt tiền bằng 1 lần số tiền thuế đã trốn.
Mức phạt tăng: Nếu doanh nghiệp phạm nhiều lỗi hơn hoặc có hành vi gian lận phức tạp hơn, mức phạt sẽ tăng lên, có thể gấp 1.5 lần, 2 lần, 2.5 lần hoặc thậm chí 3 lần số tiền thuế đã trốn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phạt:
- Số lượng lỗi: Phạm nhiều lỗi sẽ bị phạt nặng hơn.
- Mức độ nghiêm trọng: Lỗi càng nghiêm trọng, mức phạt càng cao.
- Tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ: Nếu có tình tiết tăng nặng (ví dụ như tái phạm nhiều lần), mức phạt sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu có tình tiết giảm nhẹ (ví dụ như thành khẩn khai báo), mức phạt có thể giảm xuống.
Mức xử phạt hình sự khi doanh nghiệp trốn thuế
Đây là các quy định dành cho những doanh nghiệp trốn thuế phải chịu mức xử phạt hình sự với mục đích răn đe, bảo vệ ngân sách nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
Đối tượng bị xử lý hình sự khi doanh nghiệp trốn thuế
- Cá nhân: Là những người trực tiếp thực hiện hành vi trốn thuế.
- Pháp nhân: Là các công ty, doanh nghiệp.
Thời điểm bị xử lý hình sự cho tội trốn thuế
- Số tiền trốn thuế lớn: Khi số tiền trốn thuế vượt quá một mức nhất định (ví dụ: 100 triệu đồng, 300 triệu đồng, 1 tỷ đồng).
- Có tiền án, tiền sự: Nếu người đó đã từng bị phạt vì tội trốn thuế hoặc các tội khác như tham nhũng, rửa tiền,…
- Phạm tội nhiều lần: Nếu người đó trốn thuế nhiều lần.
- Phạm tội có tổ chức: Nếu nhiều người cùng nhau thực hiện hành vi trốn thuế.
Hình phạt hình sự dành cho doanh nghiệp trốn thuế
- Phạt tiền: Mức phạt tiền rất cao, có thể lên tới hàng tỷ đồng.
- Phạt tù: Thời gian phạt tù có thể từ vài tháng đến nhiều năm.
- Các hình phạt bổ sung: Cấm kinh doanh, tịch thu tài sản,…
Thời hạn truy cứu trách nhiệm về tội trốn thuế theo quy định
Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể bắt một người đi tù vì tội họ đã phạm. Luật pháp quy định một khoảng thời gian nhất định, gọi là “thời hiệu”, để chúng ta có thể truy tố người đó. Thời hạn để truy cứu trách nhiệm của các doanh nghiệp cần tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm:
- Tội ít nghiêm trọng: Chúng ta chỉ có 5 năm để truy tố.
- Tội nghiêm trọng: Thời hạn tăng lên 10 năm.
- Tội rất nghiêm trọng: Thời hạn là 15 năm.
- Tội đặc biệt nghiêm trọng: Thời hạn dài nhất, lên tới 20 năm.
Ngoài ra, thời hạn sẽ được bắt đầu tính từ ngày mà tội phạm đó được thực hiện và để đảm bảo rằng người bị cáo không bị truy tố quá lâu sau khi vụ việc xảy ra, khi mà bằng chứng đã bị mất hoặc các nhân chứng đã quên nên sẽ có quy định nhất định về thời hiệu truy tố. Tuy nhiên, vẫn sẽ có những trường hợp đặc biệt như :
- Phạm tội tiếp tục: Nếu kẻ phạm tội tiếp tục phạm tội khác nghiêm trọng hơn, thì “đồng hồ” tính thời hạn sẽ được reset lại.
- Trốn tránh: Nếu kẻ phạm tội trốn tránh, thời hạn sẽ bị tạm dừng cho đến khi chúng ta bắt được họ.
Hy vọng bài viết về doanh nghiệp trốn thuế này sẽ cung cấp cấp những thông tin hữu ích giúp đỡ được bạn khi cần thiết. Chúc bạn một ngày làm việc tràn đầy năng lượng và thật là năng suất !